23 tháng 3, 2011

VỀ CÁCH VIẾT CON SỐ PHẦN TRĂM (%)

Cách diễn đạt con số phần trăm (%) sao cho dễ cảm nhận và dễ hiểu là một vấn đề quan trọng trong khoa học. Đọc được bài viết của Gs. Nguyễn Văn Tuấn về vấn đề này, tôi ăn cắp về đây để làm tư liệu.
Con số phần trăm được xem là một trong những sáng kiến hay nhất của con người. Không ai biết con số phần trăm xuất hiện lần đầu vào lúc nào, nhưng kể từ đó, nó đã được sử dụng trong mọi sinh hoạt của con người, từ khoa học đến báo chí. Bất cứ điều gì quá phổ biến cũng có nguy cơ trở thành bị lạm dụng, và con số phần trăm cũng chính là một nạn nhân của rất nhiều lạm dụng.
Ai cũng biết con số phần trăm là một phân số. Vì là phân số, nên phải có tử số và mẫu số, và thông thường, tử số là một phần của mẫu số. Nếu Quốc hội có 493 đại biểu, và trong số này có 444 người là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, thì chúng ta có thể nói rằng 90% đại biểu Quốc hội là đảng viên, và 10% đại biểu không phải là đảng viên. Khi con số được làm tròn như trường hợp trên (90%) người đọc có thể cảm nhận được một cách dễ dàng: cứ 10 đại biểu thì có 9 đại biểu là đảng viên.
Nhưng phần lớn những con số phần trăm không chẵn như thế. Chẳng hạn như một bản tin cho biết Quốc hội khóa 13, Hà Nội được cơ cấu có 30 đại biểu và “Chỉ giới thiệu 8,77% người ngoài Đảng ”. Cách trình bày con số như thế rất khó cảm nhận, phi logic, và có thể nói là một ... ngụy biện.
Thứ nhất, khó cảm nhận là vì con số phần trăm chính xác đến 2 số lẻ. Nhớ con số phần trăm đã khó, nhớ đến một số lẻ còn khó hơn, và đòi hỏi người đọc nhớ đến 2 số lẻ là một điều phi thực tế. Trong cuộc sống, chúng ta cần lo toan nhiều chuyện và có nhiều con số phải nằm lòng, rất ít ai có thể nhớ số phần trăm chính xác đến 2 số lẻ.
Theo qui ước thống kê, khi mẫu số trên 100, chỉ trình bày số phần trăm chính xác đến 1 số thập phân là đủ; khi mẫu số thấp hơn 100, không cần số lẻ; và khi mẫu số dưới 50, không cần số phần trăm mà chỉ dùng số nguyên để nói.
Thứ hai là phi logic. Nếu Hà Nội có 30 đại biểu, và 8,77% là người ngoài Đảng, thì con số người ngoài Đảng phải là 2,63 người (lấy 30 nhân cho 8,77 và chia kết quả cho 100). Theo tôi biết đơn vị để đếm nhân sự là số nguyên, chứ không phải số lẻ. Chúng ta nói 2 người, 3 người, 10 người, v.v..., chứ không ai nói 2,63 người cả. Nói 2,63 người là một cách số hóa con người, và đó là một sự phi nhân văn.
Thứ ba là ... ngụy biện. Khi nói 8,77% chúng ta nghĩ đến trong số 10.000 người, có 877 người ngoải Đảng, bởi vì chính xác đến 2 số lẻ. Nhưng trong thực tế, Hà Nội chỉ có 30 đại biểu (chứ chưa đến 100), do đó nói 8,77% là nói ra ngoài phạm vi của con số thực tế. Tiếng Anh gọi cách phát biểu này là “over-generalization” – khái quát hóa ra ngoài phạm vi của dữ liệu.
Để sử dụng con số phần trăm có hiệu quả, tôi nghĩ giới báo chí nên chú ý đến tâm lí và khả năng cảm nhận của người đọc. Những con số phần trăm chính xác đến 2 số lẻ là không cần thiết.

Nguyễn Văn Tuấn.

14 tháng 3, 2011

MẪU ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

(Đây là mẫu đề cương do HĐKHKT soạn)

Trong khi chờ đợi bệnh viện có trang Web riêng, các bạn có thể truy cập vào đây để tham khảo.

I. Về cấu trúc của một bản đề cương
     - Đặt vấn đề
     - Chương I: Tổng quan tài liệu
     - Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
     - Chương III: Dự kiến kết quả
     - Chương IV: Dự kiến bàn luận
     - Dự kiến kết luận, kiến nghị
     - Tính khả thi
     - Kế hoạch nghiên cứu
     - Tài liệu tham khảo
     - Phụ lục  (Bệnh án nghiên cứu hoặc bảng thu thập số liệu, bảng câu hỏi)
   II. Về nội dung
Tên đề tài: Nên viết ngắn gọn nhưng phải xúc tích, nói lên được nội dung chính của vấn đề nghiên cứu. Tên một đề tài hay là phải phản ánh nội dung nghiên cứu chính xác bằng một lượng từ ngữ ít nhất, nhưng cũng không được quá ngắn như một câu phát biểu.
Đặt vấn đề: Có những nội dung
- Định nghĩa vấn đề nghiên cứu
- Tại sao phải nghiên cứu vấn đề này
- Những gì đã làm được để giải quyết vấn đề và những gì chưa giải quyết được
- Nêu mục tiêu nghiên cứu (có thể có mục tiêu tổng quát và mục tiêu chuyên biệt)
1.      Tổng quan: Có những nội dung
- Đặc điểm giải phẫu, sinh lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Điểm qua y văn thế giới về vấn đề nghiên cứu
- Các nghiên cứu trong nước
2.      Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
    2.1. Đối tương nghiên cứu
  +Mô tả đặc điểm của đối tượng
  + Tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ
  + Địa điểm và bối cảnh nghiên cứu
2.2.  Phương pháp nghiên cứu
  + Mô tả qui trình
  + Mô tả các phương pháp quan sát, đo lường và đánh giá kết quả
  + Ước tính cỡ mẫu
  + Phương pháp phân tích dữ liệu
  + Khía cạnh đạo đức
3.      Dự kiến kết quả Cần lập các bảng trống dự kiến để khi có số liệu tác giả chỉ đề vào. Dự kiến các biểu đồ, đồ thị…
4.  Dự kiến bàn luận
     Dự kiến kết luận
     Tính khả thi và kế hoạch nghiên cứu:
Nêu nguồn bệnh, phương tiện nghiên cứu, nhân lực, các giai đoạn, kinh phí, phân công nhân lực

Tài liệu tham khảo
 
- Tiếng việt: Thứ tự ABC theo tên
  - Tiếng nước ngoài: Thứ tự ABC theo họ
+ Tài liệu tham khảo là sách
  - Tên tác giả
  - Năm xuất bản
  - Tên sách
  - Nhà xuất bản
  - Nơi xuất bản
      - Số trang
     + Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí
        - Tên tác giả
        - Năm công bố
        - Tên bài báo
        - Tên tạp chí
        - Tập
        - Số
        - Số trang

Hình thức trình bàyTrình bày  bằng Font chữ Times New Roman 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo Winword tương đương, mật độ chữ bình thường, không kéo dãn hay nén chữ, dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 line
Canh lề
        - Lề trên  : 3,5cm
        - Lề dưới : 3cm
        - Lề phải :  2cm
        - Lề trái  :  3,5cm
* Đối với báo cáo trường hợp lâm sàng (case report và series cases report):
 
- Nêu hiện tượng hoặc triệu chứng, hội chứng lạ chưa có trong y văn hoặc có trong y văn nhưng mới xuất hiện tại địa phương hoặc vùng.
  - Trình bày bệnh án: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị, kết quả
  - Bàn luận
  - Kết luận: Nêu cảnh báo, khuyến cáo các nghiên cứu tiếp theo
* Đối với nghiên cứu điều dưỡng: Về cấu trúc trình bày vẫn như trên, tùy nội dung của đề tài, có thể có hoặc không có một số mục, chi tiết tham khảo trong Phương pháp nghiên cứu Điều dưỡng, NXB Y học 2005.


                                     BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
(Có tính chất tham khảo)
I. HÀNH CHÁNH
HỌ VÀ TÊN:……………………………..   TUỔI:……….GIỚI:
ĐỊA CHỈ:………………………………
SỐ NHẬP VIỆN: ………       SỐ ĐT:
NGHỀ NGHIỆP:
NGÀY VÀO VIỆN:
NGÀY RA VIỆN:
SỐ NGÀY ĐIỀU TRỊ:
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
III. TIỀN SỬ:
IV. BỆNH SỬ:
V. TRIỆU CHỨNG:
- LÂM SÀNG:
- CẬN LÂM SÀNG:
VI. PP ĐIỀU TRỊ:
VII. KẾT QUẢ LÚC RA VIỆN:

                        Tốt c    Trung bình  c           Xấu c                  
VIII. BIẾN CHỨNG:          Không   c              c         
IX. KẾT QUẢ KHI TÁI KHÁM:
-Sau 3 tháng: Tốt   c              Trung bình    c         Xấu  c
-Sau 6 tháng: Tốt   c              Trung bình    c         Xấu  c
- Thời gian theo dõi: ................tháng.
l Tùy từng chủ đề nghiên cứu mà nội dung trong bệnh án nghiên cứu có khác nhau.


THÔNG BÁO CỦA HĐKHKT

     Bệnh viện ĐKKG           Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
          HĐKHKT                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG BÁO
(V/v thông qua đề cương nghiên cứu khoa học)

Kính gởi: - Các khoa, phòng trực thuộc BVĐK Kiên giang
     - Các chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học
Hội đồng khoa học kỹ thuật BVĐK xin thông báo kế hoạch thông qua đề cương NCKH cấp bệnh viện năm 2011 với các nội dung sau.
Về thời gian: 28, 29, 30 tháng 3 năm 2011
Về hình thức trình bày: Trình chiếu Power point
Về nội dung: Có 3 phần
-         Tên đề tài: 1 slide
-         Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu: 3-4 slides
-         Phương pháp nghiên cứu: 8-10 slides.
Thời gian trình bày: 5 phút
Để các thành viên hội đồng có cơ sở đánh giá, đề nghị mỗi đề tài in 21 bản theo mẫu đính kèm
Đề nghị các khoa phòng và các chủ nhiệm đề tài thực theo tinh thần thông báo này

                                               T/M HỘI ĐỒNG KHKT
                                                 Chủ tịch hội đồng